Nguồn gốc tạo quặng và mỏ đặc trưng Pyrotin

Pyrotin thành tạo chủ yếu trong quá trinh nội sinh, liên quan tới các thành tạo đá magma bazơ. Trong các đá magma bazơ, pyrotin thường cộng sinh với pentlandit, chalcopyrit.

Ngoài nguốn gốc nêu trên pyrotin còn được tạo thành trong quá trình biến chất trao đổi liên quan tới các thành tạo skarn. Các khoáng vật cộng sinh của pyrotin ở nguồn gốc này có: pyrit, chalcopyrit, magnetit, arsenopyrit, galen, sphalerit...

Trong quá trình nhiệt dịch, pyrotin được tạo thành ở giai đoạn nhiệt dịch, nhiệt độ cao đến trung bình, cộng sinh cùng pyrit, galennit, sphalenit, asenopyrit,...

Pyrotin còn có thể được thành tạo ở quá trình biến chất trầm tích nhưng ít gặp.

Mỏ khoáng đặc trưng của pyrotin: Norinsca (Nga), Tripxa (Nam Tư), Busvend (Nam Phi). Ở Việt Nam, có ở Nam Đông Thừa Thiên Huế, Ba Trại-Hà Tây, Kim Bôi-Hòa Bình.

Biến đổi thứ sinh

Trong quá trình nhiệt dịch, pyrotin kết tinh ở giai đoạn sớm cho nên nó có thể bị thay thế bởi các khoáng vật thành tạo muộn hơn như marcasit, pyrit, đôi khi có thể bị thay thế giả hình. Trong điều kiện lộ ra trên mặt đất, pyrotin dễ bị oxi hóa, một phần tạo sunfat sắt tan theo nước, một phần ôxy hòa tiết tạo quặng sắt nâu (limonit).

Liên quan